Nhận nhiệm vụ phó ban công tác mặt trận tổ dân phố Hậu Ninh, ngày 19/12/16

tình Ngày 19 tháng 12 năm 2016 thứ hai, 70 NĂM TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN hôm nay trời nhiều mây trời đã chuyển ấm với 18-24 độ, sang nhà Hải sắt uống trà bàn tiếp câu chuyện liên hoan nhóm. 15h bà Thịnh sang 15 PĐC mời dự buổi ra mắt Phó ban CTMT & chia tay bà Thanh nguyên PB ban công tác mặt trận tổ Hậu Ninh tối nay.
PHẦN I
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ
CỦA  BAN CÔNG TAC MẶT TRẬN
  
 I. BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN 

   Phường, xã, thị trấn là cấp cơ sở; tổ dân phố và thôn không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư. Khu dân cư ở phường có thể là 01 hay nhiều tổ dân phố, khu dân cư ở xã là 01 thôn.
   Mỗi chi bộ Đảng lãnh đạo 01 tổ dân phố đến nhiều tổ dân phố hoặc lãnh đạo 01 thôn, Ban công tác Mặt trận được thành lập tương ứng với tổ chức Chi bộ. Ban công tác Mặt trận do Ủy ban Mặt trận TQVN phường, xã ra quyết định thành lập.
   1. Thành phần và số lượng của Ban công tác Mặt trận
   Thành phần Ban công tác Mặt trận gồm có: Uỷ viên Uỷ ban Mặt trận TQVN phường, xã đang cư trú ở khu dân cư; Đại diện Chi ủy; Những người đứng đầu chi đoàn, chi hội của các đoàn thể; Một số người tiêu biểu trong các tầng lớp nhân dân, trong các dân tộc, các tôn giáo, tộc họ....Mỗi Ban công tác Mặt trận có từ 7 đến 13 người.
   2. Nhiệm kỳ Ban công tác Mặt trận là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Ủy ban Mặt trận TQVN phường, xã. Trong nhiệm kỳ nếu thành viên của Ban không có điều kiện tiếp tục tham gia thì Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận TQVN phường, xã ra quyết định bổ sung, thay thế.
   3. Chức năng, nhiệm vụ
   3.1 Ban công tác Mặt trận có chức năng phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên; phối hợp công tác với tổ trưởng dân phố, trưởng thôn để thực hiện nhiệm vụ.
   3.2 Nhiệm vụ Ban công tác Mặt trận
   a) Trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND; chương trình hành động của Ủy ban Mặt trận TQVN phường, xã;
   b) Thu thập, phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân ở khu dân cư với cấp ủy Đảng và Ủy ban Mặt trận TQVN phường, xã;
   c) Động viên nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước;
   d) Phối hợp thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và hoạt động tự quản ở cộng đồng dân cư.
   4. Nguyên tắc hoạt động của Ban công tác Mặt trận là phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên trong ban. Mỗi tháng, Ban công tác Mặt trận họp một lần, họp đột xuất khi có yêu cầu. 
   5. Mối quan hệ của Ban công tác Mặt trận
   - Ban công tác Mặt trận do Chi bộ khu dân cư lãnh đạo;
   - Ban công tác Mặt trận thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận TQVN phường, xã; 
   - Ban công tác Mặt trận phối hợp công tác với tổ trưởng dân phố và trưởng thôn.



PHẦN II
NHIỆM VỤ CỦA BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN


I. TRỰC TIẾP TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN THỰC HIỆN CÁC CHỦ TRƯƠNG NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC, CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU

1. Phương pháp tuyên truyền, vận động là trực tiếp thông báo, phổ biến, giải thích thông qua các sinh hoạt, hội họp tổ dân phố, thôn; Ngày hội Đại đoàn kết, qua các buổi sinh hoạt của chi hội các đoàn thể, chi bộ; qua thăm hỏi trong các lễ trọng của tôn giáo, tiếp xúc, gặp gỡ.
2. Đối tượng tuyên truyền, vận động là nhân dân; chú trọng đến chức sắc các tôn giáo, nhân sĩ, trí thức, doanh nhân, người Việt Nam ở nước ngoài, dân tộc thiểu số, người có uy tín trong cộng đồng. 
3. Nội dung tuyên truyền là các văn bản của Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận TQVN phường, xã; nghị quyết của HĐND xã, quyết định của UBND phường, xã; Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Các chương trình mục tiêu quốc gia như: phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; mô hình “Tổ dân phố, thôn không có tội phạm và tệ nạn xã hội";  chương trình giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội; bảo vệ môi trường; dân số và kế hoạch hóa gia đình; phòng, chống mại dâm, ma túy, HIV/AIDS; bảo đảm an toàn giao thông; phòng cháy chữa cháy, xây dựng nông thôn mới; “Thành phố 5 không”, “Thành phố 3 có”…

   II. THU THẬP, PHẢN ÁNH Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI VÀ NHÂN DÂN Ở KHU DÂN CƯ VỚI CẤP ỦY ĐẢNG VÀ ỦY BAN MẶT TRẬN PHƯỜNG, XÃ

   1. Thu thập ý kiến, kiến nghị về nội dung có liên quan đến khu dân cư từ các nguồn sau
   - Ý kiến đóng góp của nhân dân trong các buổi sinh hoạt, hội họp của tổ dân phố, thôn hoặc ý kiến trực tiếp;
   - Ý kiến của các tổ chức thành viên Ban công tác Mặt trận, tổ trưởng dân phố, trưởng thôn, tổ hòa giải, tổ dân vận, phản ảnh trong các cuộc họp, giao ban, báo cáo;
   - Dựa trên kết quả hoạt động của thành viên ban Thanh tra nhân dân đang sinh sống ở khu dân cư về công tác thanh tra nhân dân, về hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng;
   - Dựa trên dư luận nhân dân.
   2. Phương pháp và hình thức phản ánh
   - Báo cáo với Chi bộ khu dân cư, Đảng uỷ, HĐND, UBND, UBMT phường, xã và các tổ chức có liên quan khác;
   - Phản ánh qua các buổi tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND thành phố hoặc xã, của đại biểu Quốc hội; hoặc gửi văn bản lên Uỷ ban Mặt trận TQVN phường, xã.
  
III. ĐỘNG VIÊN NHÂN DÂN GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐẠI BIỂU DÂN CỬ, CÁN BỘ CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC

   1. Động viên nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước gồm có
   - Giám sát việc ban hành và thi hành các nghị quyết của HĐND xã, các quyết định của UBND phường, xã;
   - Những vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân, hoặc có liên quan đến các tầng lớp xã hội;
   - Giám sát việc thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. 
   2. Giám sát cán bộ, công chức Nhà nước
   - Nghĩa vụ, chức trách, tinh thần trách nhiệm và thái độ tiếp xúc với dân của công chức khi thực thi công vụ;
   - Những việc công chức không được làm;
   - Phẩm chất, đạo đức, lối sống của công chức tại địa phương.
   3. Giám sát hoạt động của đại biểu dân cử HĐND các cấp và đại biểu Quốc hội đang sinh sống ở khu dân cư
   Nội dung giám sát: về phẩm chất đạo đức; gương mẫu và vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật; Liên hệ chặt chẽ với cử tri, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri; Tham gia đầy đủ các kỳ họp, phản ánh các kiến nghị của cử tri. 
   4. Cơ chế giám sát mang tính nhân dân của Mặt trận là theo dõi, phát hiện và kiến nghị với cấp trên.
  
   IV. GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN      

1. Về 11 nội dung công khai để nhân dân biết 
   1.1 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ph­ương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của phường, xã
   1.2 Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn phường, xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn phường, xã
   1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức phường, xã trực tiếp giải quyết các công việc của nhân dân
   1.4 Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với phường, xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp
   1.5 Chủ trư­ơng, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế
   1.6 Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp tới phường, xã
   1.7 Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức phường, xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố
   1.8 Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của phường, xã mà chính quyền phường, xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này
   1.9 Đối tư­ợng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền phường, xã trực tiếp thu
   1.10 Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền phường, xã trực tiếp thực hiện
   1.11 Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền phường, xã thấy cần thiết.
   2. Về những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp như: chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi phường, xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư­ phù hợp với quy định của pháp luật.
   3. Về những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định như: Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng dân phố; Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân.
   4. Về những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định như:
   - Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của phường, xã; ph­ương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng kinh tế mới và phương án phát triển ngành nghề của phường, xã;
   - Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh; việc quản lý, sử dụng quỹ đất của phường, xã;
   - Dự thảo kế hoạch triển khai các ch­ương trình, dự án trên địa bàn phường, xã; chủ tr­ương, phư­ơng án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tái định cư­; ph­ương án quy hoạch khu dân cư;
   - Dự thảo đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp đến phường, xã;
   - Những nội dung khác cần phải lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền phường, xã thấy cần thiết.

V. QUY TRÌNH BẦU TỔ TRƯỞNG DÂN PHỐ, TRƯỞNG THÔN

   1. Dự kiến danh sách
   Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, UBND phường, xã ra quyết định công bố ngày bầu cử tổ trưởng dân phố, trưởng thôn; chủ trì phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận TQVN cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
   Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận họp Ban công tác Mặt trận và mời Chi uỷ Chi bộ khu dân cư tham dự. Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì cuộc họp với nội dung: Báo cáo tiêu chuẩn tổ trưởng dân phố, trưởng thôn và dự kiến giới thiệu người ra ứng cử tổ trưởng dân phố, trưởng thôn (có số dư) để hội nghị thảo luận và thống nhất danh sách ứng cử viên. Phó trưởng thôn do trưởng thôn đề cử sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận.
   2. Thành lập Tổ bầu cử
   Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND phường, xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác Mặt trận; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình). Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
   3. Bầu cử tổ trưởng dân phố, trưởng thôn tại hội nghị tổ dân phố, thôn
   3.1 Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử tổ trưởng dân phố, trưởng thôn.
   Hội nghị bầu tổ trưởng dân phố, trưởng thôn được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ dân phố, thôn tham dự
   3.2 Việc bầu cử tổ trưởng dân phố, trưởng thôn thực hiện theo trình tự sau đây:
   a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử
   b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để tổ trưởng dân phố, trưởng thôn đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của tổ trưởng dân phố, trưởng thôn
   c) Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của tổ trưởng dân phố, trưởng thôn
   d) Đại diện Ban công tác Mặt trận giới thiệu danh sách những người ra ứng cử tổ trưởng dân phố, trưởng thôn do Ban công tác Mặt trận đề cử và được Chi ủy chi bộ khu dân cư thống nhất. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử
   đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành
   e) Tiến hành bầu tổ trưởng dân phố, trưởng thôn:
   - Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
   - Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu;
   - Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu;
   Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của tổ dân phố, thôn; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn tổ dân phố, thôn;
   Người trúng cử tổ trưởng dân phố, trưởng thôn là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố
   g) Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu tổ trưởng dân phố, trưởng thôn kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến UBND, Ủy ban Mặt trận TQVN phường, xã.
   3.3 Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn tổ dân phố, thôn thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do UBND phường, xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
   Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được tổ trưởng dân phố, trưởng thôn thì Tổ trưởng tổ bầu cử cho dừng hội nghị và báo cáo với Chủ tịch ỦBND phường, xã.

   VI. QUY TRÌNH MIỄN NHIỆM TỔ TRƯỞNG DÂN PHỐ, TRƯỞNG THÔN

   1. Nguyên tắc: Tổ trưởng dân phố, trưởng thôn có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
   2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm
   a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh tổ trưởng dân phố, trưởng thôn gửi Chủ tịch UBND phường, xã. Trường hợp tổ trưởng dân phố, trưởng thôn được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm
   b) Việc miễn nhiệm được tổ chức tại hội nghị ở tổ dân phố, thôn. Trưởng ban công tác Mặt trận khu dân cư, thôn chủ trì hội nghị miễn nhiệm. Hội nghị miễn nhiệm được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ dân phố, thôn tham dự
   c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm:
   - Trưởng ban công tác Mặt trận khu dân cư, thôn chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
   - Tổ trưởng dân phố, trưởng thôn trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm;
   - Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của tổ trưởng dân phố, trưởng thôn;
   - Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
   - Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn tổ dân phố, thôn tán thành việc miễn nhiệm tổ trưởng dân phố, trưởng thôn thì Trưởng ban công tác Mặt trận khu dân cư, thôn báo cáo UBND phường, xã xem xét, miễn nhiệm.
   Việc bầu tổ trưởng dân phố, trưởng thôn mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày UBND phường, xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm tổ trưởng dân phố, trưởng thôn.

    VII. QUY TRÌNH BÃI NHIỆM TỔ TRƯỞNG DÂN PHỐ, TRƯỞNG THÔN

   1. Tổ trưởng dân phố, trưởng thôn khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của UBND phường, xã; vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch UBND phường, xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận TQVN cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba (1/3) tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ dân phố, thôn kiến nghị.
   UBND phường, xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ dân phố, thôn để xem xét bãi nhiệm tổ trưởng dân phố, trưởng thôn. Trưởng Ban công tác Mặt trận khu dân cư, thôn chủ trì hội nghị bãi nhiệm.
   Hội nghị bãi nhiệm được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ dân phố, thôn tham dự. Ngoài số cử tri, Trưởng ban công tác Mặt trận mời đại diện UBND và Ủy ban Mặt trận TQVN phường, xã tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
   2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm
   a) Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị
   b) Tổ trưởng dân phố, trưởng thôn trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp tổ trưởng dân phố, trưởng thôn không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của tổ trưởng dân phố, trưởng thôn
   c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến
   d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm tổ trưởng dân phố, trưởng thôn. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
   Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn tổ dân phố, thôn tán thành việc bãi nhiệm, thì Trưởng ban công tác Mặt trận khu dân cư, thôn lập biên bản, báo cáo UBND phường, xã xem xét, bãi nhiệm.
   đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm của Trưởng ban công tác Mặt trận, UBND phường, xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm, Chủ tịch UBND phường, xã ra quyết định cử tổ trưởng dân phố, trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của tổ dân phố, thôn cho đến khi bầu được tổ trưởng dân phố, trưởng thôn mới; trường hợp UBND phường, xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
   Việc bầu tổ trưởng dân phố, trưởng thôn mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày UBND phường, xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm tổ trưởng dân phố, trưởng thôn.



PHẦN III
HOẠT ĐỘNG TỰ QUẢN Ở CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ


I. CUỘC VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở KHU DÂN

1. Địa bàn tổ chức thực hiện cuộc vận động là khu dân cư
  2. Trưởng ban vận động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” tại khu dân cư là Trưởng ban công tác Mặt trận, trực tiếp chủ trì tổ chức triển khai, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện cuộc vận động.
   Nhiệm vụ cụ thể:
   2.1 Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện 05 nội dung của cuộc vận động gắn với xây dựng nông thôn mới (xã), xây dựng đô thị văn minh (phường); tiêu chuẩn công nhận gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa, thôn văn hóa đến mọi người trong khu dân cư biết và thực hiện
   2.2 Hằng năm, nhân kỷ niệm Ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam (18/11) tổ chức Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư
   2.3 Đầu năm, chủ trì phối hợp với tổ trưởng dân phố, trưởng thôn tổ chức hội nghị tổ dân phố, thôn để hộ gia đình đăng ký gia đình văn hóa và cuối năm chủ trì tổ chức bình bầu gia đình đạt chuẩn văn hóa
2.4 Đầu năm, đăng ký tổ dân phố văn hóa, thôn văn hóa, cuối năm chủ trì phối hợp với các tổ trưởng dân phố, trưởng thôn họp nhân dân đề nghị công nhận tổ văn hóa, thôn văn hóa.
   3. Năm (05) nội dung của cuộc vận động
   ND1: Đoàn kết xây dựng đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh:
   Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, giúp nhau phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, phấn đấu không còn hộ đói, giảm nghèo bền vững, vươn lên làm giàu hợp pháp. Vận động các nguồn lực đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng; tích cực chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng cơ giới hoá nông nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, đa dạng hoá ngành nghề, bảo tồn và phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống.
   ND2: Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; chăm lo sự nghiệp giáo dục; chăm sóc sức khỏe, thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình:
   Mọi người, mọi nhà tích cực thực hiện nếp sống văn hoáng xử văn minh; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của các vùng, miền; thực hiện theo quy ước, hương ước về việc cưới, việc tang và lễ hội; bài trừ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan. Vận động nhân dân tham gia xây dựng, bảo vệ các công trình văn hoá lịch sử, thể thao, vui chơi, giải trí, từng bước nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa của mỗi người dân. Thường xuyên chăm lo sức khoẻ, thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
   ND3: Đoàn kết xây dựng môi trường cảnh quan sạch đẹp:
   Đảm bảo vệ sinh môi trườngcùng nhà nước xây dựng, bảo vệ, cải tạo nâng cấp hệ thống cấp thoát nước, các điểm thu gom, xử lý rác thải, trồng cây xanh; không lấn chiếm lòng đường, vỉa hè; không đổ rác phế thải sai quy định; duy trì các hoạt động giữ gìn vệ sinh làm sạch đẹp khang trang phố phường, đường làng, ngõ xóm.
   ND4: Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh:
   Thực hiện tốt Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; giữ gìn kỷ cương, mọi người sống và làm việc theo pháp luật, theo quy ước, hương ước của cộng đồng; phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, an toàn giao thông. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận và cộng đồng ở khu dân cư. Góp sức xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể vững mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân; kịp thời phản ánh những kiến nghị, đề xuất chính đáng của nhân dân để cấp có thẩm quyền giải quyết.
   ND5: Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng; phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”,“Đền ơn, đáp nghĩa”,“Tương thân, tương ái”:
   Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, chăm sóc các gia đình chính sách, người có công. Thực hiện tốt công tác nhân đạo, từ thiện, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, người bị nhiễm chất độc da cam-đioxin, người già yếu không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh khó khăn.

   4. Các danh hiệu thi đua trong cuộc vận động gồm: “Gia đình văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”
   5. Trình tự, thủ tục công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
   a) Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với các tổ trưởng dân phố, trưởng thôn tổ chức hội nghị tổ dân phố, thôn:
   - Vào cuối tháng tháng 10 hằng năm, để hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa;
   - Vào cuối tháng 10 hằng năm, để bình bầu gia đình văn hóa
   b) Điều kiện công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” phải đạt 03 tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa theo Bảng điểm dưới đây:



03 TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA


ĐIỂM CHUẨN

ĐIỂM TỰ CHẤM

K/Q KIỂM TRA
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
40


- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân, không có người vi phạm pháp luật Nhà nước và quy ước cộng đồng;
10


- Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, nếp sống văn hóa - văn minh nơi công cộng;
10


- Không vi phạm các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không có người mắc các tệ nạn xã hội, cờ bạc dưới mọi hình thức;
10


- Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.
10


2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
40


- Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau, nuôi con khỏe dạy con ngoan; thực hiện sinh con đúng quy định; xây dựng gia đình nề nếp, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; không có bạo lực gia đình;
15


- Tham gia xây dựng khu dân cư văn minh, sạch đẹp, giữ gìn vệ sinh công cộng; không xả rác, nước thải ra đường phố, kiệt hẻm; không thả rong súc vật, phóng uế bừa bãi;
10


- Đoàn kết xóm giềng, giúp đỡ người khó khăn hoạn nạn. Tích cực tham gia chương trình giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện; các cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và các phong trào khác tại địa phương.
15


3. Tổ chức lao động sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả:
20


- Trẻ em trong độ tuổi đi học đều đến trường, chăm ngoan, hiếu học; không có học sinh bỏ học. Người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
07


- Kinh tế gia đình ổn định, phát triển, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm; đời sống vật chất, tinh thần của thành viên ngày càng được nâng cao;
08


- Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động giảm nghèo, năng động làm giàu chính đáng.
05



Tổng số điểm

100



   - Cách chấm: Mỗi gia đình tự chấm, thời gian tính từ cuối tháng 10 năm trước đến đầu tháng 11 năm sau. Tổ trưởng dân phố, trưởng thôn chấm lại, Ban công tác Mặt trận thẩm định nếu tổng số điểm đạt từ 85 điểm trở lên và được 2/3 hộ gia đình trong tổ, thôn hoặc hội nghị tổ, thôn bình xét, biểu quyết, tán thành thì đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa”.
   - Điểm liệt: hộ gia đình có thành viên vi phạm một trong các nội dung sau sẽ không được xét công nhận “Gia đình văn hóa”:
   + Không thực hiện nghĩa vụ quân sự;
   + Mắc vào tệ nạn xã hội, như: mại dâm, ma túy, cờ bạc…;
   + Vi phạm pháp luật bị xử phạt từ mức hành chính trở lên;
   + Sinh con thứ ba trở lên trái quy định; có bạo lực gia đình;
   + Không hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh hằng năm.
   - Thời gian xây dựng “Gia đình văn hóa” là một (01) năm (công nhận lần đầu); ba (03) năm (cấp Giấy công nhận).
   c) Biểu dương, khen thưởng
   - Danh sách “Gia đình văn hóa” được công bố trong cuộc họp ở khu dân cư; được biểu dương tại Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc;
   - “Gia đình văn hóa” 3 năm, được ghi vào “Sổ truyền thống gia đình văn hóa” ở khu dân cư; được cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa”;
   - “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy công nhận, được bình bầu là gia đình văn hóa tiêu biểu, được tặng thưởng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

   6. Trình tự, thủ tục công nhận “Tổ dân phố văn hóa”, “Thôn văn hóa”
   a) Tổ dân phố, thôn đăng ký xây dựng tổ dân phố văn hóa, thôn văn hóa với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận TQVN phường, xã
   b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, thôn chủ trì phối hợp với các tổ trưởng dân phố, trưởng thôn họp dân đề nghị công nhận tổ văn hóa, thôn văn hóa
   c) Điều kiện công nhận tổ dân phố văn hóa phải đạt 05 tiêu chuẩn theo quy định tại bảng chấm điểm tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa dưới đây:
   Đối với Tổ dân phố văn hóa (ở phường):


05 TIÊU CHUẨN DANH HIỆU TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA

ĐIỂM CHUẨN

ĐIỂM TỰ CHẤM

K/Q KIỂM TRA
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
15


- Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không có hộ đặc biệt nghèo, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của thành phố;
05


- Không có nhà tạm; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân của thành phố;
05


- Có trên 80% lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập đầu người bình quân/năm cao hơn mức bình quân của thành phố.
05


2. Đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
35


- Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt vui chơi giải trí cho người lớn và trẻ em. Phong trào văn hóa - văn nghệ, TDTT hoạt động thường xuyên có hiệu quả;
05


- Có hơn 80% gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có người truyền bá, hành nghề mê tín dị đoan;  
05


- Có hơn 80% hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó có trên 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên; Có xây dựng quy ước cộng đồng được phê duyệt;
05


- 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học phổ thông trở lên; không có trường hợp học sinh bỏ học do hoàn cảnh gia đình khó khăn; có phong trào khuyến học, khuyến tài; 
05


- Không phát sinh người mắc TNXH ở cộng đồng; không có người lưu hành, sử dụng văn hóa phẩm độc hại. Không để xảy ra ổ dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm đông người;
05


- Không có trẻ em suy dinh dưỡng, 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng, phụ nữ có thai được khám định kỳ. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình; 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đăng ký không sinh con thứ ba trở lên;
05


- Đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
05


3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
20


- Xây dựng, thực hiện hiệu quả mô hình “Tổ dân phố không rác”, “Tuyến đường văn minh đô thị” trên địa bàn; thực hiện tốt phong trào “Ngày Chủ nhật xanh - sạch - đẹp”, định kỳ tổ chức, vận động nhân dân trong Tổ tổng dọn vệ sinh ở địa bàn dân cư;
05


- Không lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở giao thông; không đặt biển quảng cáo sai quy định; không để xảy ra tình trạng treo dán, viết vẽ quảng cáo tùy tiện trên các tường rào, gốc cây, cột điện và các vật thể khác làm mất mỹ quan đô thị; nơi sinh hoạt công cộng sáng, sạch, đẹp;
05


- Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị; 
05


- Thường xuyên tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về vệ sinh môi trường; không đổ nước thải, vứt rác ra đường; 100% cơ sở SXKD trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý rác thải.
05


4. Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước:
20


- Có trên 95 %hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
05


- Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng khu dân cư;
05


- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân; giải quyết những vấn đề ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật; không có người chống lệnh, chống khám, đào ngũ, vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính từ cảnh cáo trở lên;
05


- Tuyên truyền và tạo điều kiện cho nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”, các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hằng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng dân cư hoạt động có hiệu quả. 
05


5. Đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
10


- Thực hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách của Nhà nước; phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” ; chăm sóc gia đình chính sách, người có công cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của thành phố;
05


- Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn,  người già neo đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam - dioxin và những người bất hạnh.  
05


Tổng số điểm đạt được
100



   - Cách chấm: Ban công tác Mặt trận phối hợp với các tổ trưởng dân phố chủ trì cuộc họp ở tổ dân phố để chấm điểm, đánh giá; được 2/3 hộ gia đình trong hội nghị tổ nhất trí tán thành thì lập báo cáo cáo gửi Ban Chỉ đạo phường xác nhận, tổng hợp; đề nghị Ban chỉ đạo quận xét công nhận “Tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa”.
   - Tổng số điểm của 05 nội dung trên:
   + Dưới 85 điểm: Chưa đạt
   + Từ 85 điểm trở lên: Đạt chuẩn
   + Từ 95 điểm trở lên: Xuất sắc
   - Điểm liệt: Tổ dân phố có vi phạm một trong những trường hợp sau đây thì không xét công nhận “Tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa”:
   + Phát sinh tụ điểm về tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc, số đề;
   + Phát sinh các hoạt động tội phạm hình sự trên địa bàn;
   + Để xảy ra vụ cháy, nổ vi phạm pháp luật, thiệt hại đến tài sản, tính mạng của nhân dân;
   + Có trường hợp sinh con thứ ba trở lên trái quy định.
   
Đối với Thôn văn hóa (ở xã):


05 TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THÔN VĂN HÓA


ĐIỂM CHUẨN

ĐIỂM TỰ CHẤM

K/Q KIỂM TRA
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
20


- Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của thành phố. Không có nhà tạm; tỷ lệ nhà bền vững cao;
05


- Hoạt động có hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế…
05


- Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập đầu người bình quân/ năm cao hơn mức bình quân của thành phố;
05


- Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng dân cư.
05


2. Đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
35


- Nhà Văn Hóa - Khu thể thao thôn từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phong trào văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao hoạt động thường xuyên có hiệu quả;
05


- Có trên 80 % hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có người truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
05



- Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sản xuất, lưu hành và sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy, độc hại;
05


- Có trên 80% hộ gia đình được công nhận “ Gia đình văn hóa”, trong đó có hơn 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên; Có xây dựng quy ước cộng đồng được phê duyệt;
05


- 100% trẻ em ở độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học phổ thông; không có trường hợp học sinh bỏ học do hoàn cảnh gia đình khó khăn; có phong trào khuyến học;
05


- Không để xảy ra ổ dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ; phụ nữ có thai được khám định kỳ. Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình; 100% phụ nữ trong độ tuối sinh đẻ đăng ký không sinh con thứ 3 trở lên;
05


- Đoàn kết, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
05


3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
15


- Duy trì có hiệu quả phong trào “ Ngày Chủ nhật xanh - sạch - đẹp”; chất thải, nước thải được thu gom, xử lý theo quy định. Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng, cải tạo, nâng cao hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh;
05


- Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của thành phố; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
05


- Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch.
05


4. Chấp hành tốt đương lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước:
20


- Có hơn 90 % hộ gia đình được phổ biến và thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
05


- Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
05


-  Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu nại đông người trái pháp luật;
05


- Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước; tham gia xây dựng chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”, các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hằng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
05


5. Đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
10


- Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” , “Uống nước nhớ nguồn”, chăm sóc gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của thành phố;
05


- Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam -dioxin và những người bất hạnh.  
05


Tổng số điểm đạt được
100


  
- Cách chấm: Ban công tác Mặt trận thôn phối hợp với trưởng thôn chủ trì cuộc họp ở thôn để chấm điểm, đánh giá và được 2/3 hộ gia đình trong hội nghị thôn nhất trí tán thành thì lập báo cáo cáo gửi Ban Chỉ đạo xã xác nhận, tổng hợp; đề nghị Ban Chỉ đạo huyện xét công nhận “Thôn đạt chuẩn văn hóa”.
   - Tổng số điểm của 05 nội dung trên:
   + Dưới 85 điểm: Chưa đạt.
   + Từ 85 điểm trở lên: Đạt chuẩn
   + Từ 95 điểm trở lên: Xuất sắc
   - Điểm liệt: Thôn có vi phạm một trong những trường hợp sau đây thì không xét công nhận “Thôn đạt chuẩn văn hóa”:
   + Phát sinh tụ điểm về tệ nạn xã hội như: mại dâm, ma túy, cờ bạc, số đề;
   + Phát sinh các hoạt động tội phạm hình sự trên địa bàn;
   + Để xảy ra vụ cháy, nổ vi phạm pháp luật, thiệt hại đến tài sản, tính mạng của nhân dân;
   + Có trường hợp sinh con thứ ba trở lên trái quy định.
   - Điều kiện công nhận tổ dân phố văn hóa, thôn văn hóa phải đạt số điểm theo quy định trên và có thời gian đăng ký xây dựng khu dân cư văn hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận lại).


VII. NGÀY HỘI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC Ở KHU DÂN CƯ

Ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc được tổ chức ở khu dân cư do Ban công tác Mặt trận chủ trì, thời gian một ngày, thời điểm tổ chức từ ngày 11/11 đến 18/11 hằng năm. 
1. Nội dung
a) Đánh giá kết quả cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư trong năm, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, các chương trình mục tiêu và bàn biện pháp tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động
b) Biểu dương, khen thưởng những tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu trong thực hiện cuộc vận động
c) Phát động thi đua đẩy mạnh cuộc vận động, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội ở địa phương và cả nước
d) Tổ chức trao nhà Đại đoàn kết; thăm và tặng quà cho cán bộ Mặt trận các thời kỳ, các gia đình có hoàn cảnh khó khăn; Tổ chức các hoạt động vệ sinh môi trường, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, các trò chơi dân gian truyền thống, “Bữa cơm đoàn kết”.

2. Hình thức và biện pháp thực hiện
a) Hình thức tổ chức Ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc tuỳ theo đặc điểm ở khu dân cư để phát huy sự sáng tạo, đổi mới cho phù hợp
- Phần lễ: Đọc đề cương tuyên truyền lịch sử và truyền thống của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam; Báo cáo kết quả thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; phương hướng nhiệm vụ năm tới; Công bố danh sách hộ gia đình văn hoá; Trao giấy chứng nhận gia đình văn hoá liên tục 3 năm liền (nếu có); Biểu dương, khen thưởng những tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu trong năm; Phát động thi đua; Mời lãnh đạo cấp trên phát biểu (nếu có); Phát biểu cảm ơn và kết thúc buổi lễ.
- Phần hội là tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian của địa phương; chú ý phát huy thế mạnh của các tổ chức thành viên, các cá nhân
b) Trang trí băng rôn, khẩu hiệu, cờ, phướn tạo không khí vui tươi, rộn ràng, phấn khởi trong khu dân cư
 c) Cách thức tổ chức do Ban công tác Mặt trận chủ trì phối hợp thống nhất với các tổ trưởng, trưởng thôn và các tổ chức thành viên. Tùy theo từng nơi, phần hội có thể tổ chức trước hoặc sau phần lễ; trường hợp khu dân cư ít hộ hoặc có khó khăn, có thể tổ chức liên khu dân cư hoặc tổ chức ở phường, xã do Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận TQVN phường, xã thống nhất với chính quyền cùng cấp.
d) Thành phần tham dự Ngày hội
- Toàn thể các thành viên trong gia đình hoặc đại diện các hộ gia đình đang cư trú trên địa bàn dân cư, không phân biệt thường trú hoặc tạm trú; chú ý mời những người tiêu biểu, người có uy tín, các chức sắc tôn giáo, các nhân sĩ, trí thức, kiều bào;
- Mời các đồng chí lãnh đạo Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể ở các cấp, đại biểu các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn khu dân cư./.

BAN BIÊN TẬP


Napoléon

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hôm nay ngày 13/7/2024 thứ bảy

Hôm nay ngày 11 tháng 8 năm 2024 Chúa nhật

Hôm nay ngày 19 tháng 9 năm 2024, thứ năm